Rxlev Là Gì – Hỏi Về Rxlev Và Rxqual Trong Gsm

Định nghĩa các thuật ngữ cơ bản, thường dùng trong Kỹthuật

Posted Tháng Tư 12, 2011 by in4tintuc.com in Tài liệu học tập.3 phản hồi

Nhằm thống nhất cách hiểu các thuật ngữ Kỹ thuật cơ bản, thường dùng nhất, phục vụ cho công việc hàng ngày của nhân viên CNKT các Tỉnh.

Đang xem: Rxlev là gì

A. Nội dung

I. Phần vô tuyến

I.1 – Các khái niệm cơ bản

1. Lưu lượng: khi có cuộc gọi đến hoặc đi, chiếm tài nguyên trên mạng thì gọi là lưu lượng.

2. Kênh lưu lượng (còn gọi là kênh TCH): khi có cuộc gọi của khách hàng thì cuộc gọi sẽ được mang đi trên kênh này.

ü Kênh Full Rate (FH): khi 1 thuê bao dùng nguyên 1 kênh TCH thì gọi là kênh FR.

ü Kênh Half Rate (HR) : Khi 2 thuê bao dùng chung 1 kênh TCH thì gọi là kênh HR

3. Kênh SDCCH: là 1 kênh báo hiệu quan trọng, sử dụng trong các trường hợp sau:

ü Khi khách hàng gửi/nhận tin nhắn, tin nhắn sẽ được mang đi trên kênh này.

ü Khi máy của khách hàng tự động thông báo vị trí cho mạng biết (thường gọi là cập nhập vị trí)

ü Khi khách hàng thực hiện cuộc gọi, kênh này sẽ được sử dụng cho việc trao đổi, thông báo qua lại giữa mạng và máy của khách hàng, trước khi khách hàng được cấp 1 kênh lưu lượng.

4. Erlang (Erl): là đơn vị đo của lưu lượng (Traffic), được tính như sau:

Trong đó: A là lưu lượng đo bằng Erl, n là số cuộc gọi, t là độ dài trung bình của mỗi cuộc gọi, T là thời gian đo (thường T=1giờ = 3600s).

vd: trong 1 giờ, 1 thuê bao trung bình gọi 1,2 cuộc, mỗi cuộc gọi dài 60s, thì Erl của thuê bao là: A = 1,2*60/3600 » 0.020Erl = 20 (mErl).

à Từ Erl ta có thể biết được số phút gọi:

số phút gọi = lưu lượng (Erl )*60 (phút)

vd: 1 cel trong 1 giờ có lưu lượng là 16,63 Erl thì trong 1 giờ đó cell phục vụ được 16,63*60 = 997,8 (phút gọi)

à Vậy nếu biết được lưu lượng của cell trong 1 giờ (vd: 16,63 Erl) và Erl trung bình của 1 thuê bao trong giờ đó(vd: 0.020 Erl) thì ta có thể tính được số thuê bao đang thuộc cell đó:

= 16,63/0.020 = 831 thuê bao trong 1 giờ

5. Giờ peak: giờ mà lưu lượng của mạng lớn nhất (thường là giờ thuê bao gọi nhiều nhất – khoảng 7hà8h tối ở KV1)

6. GoS (Grade of Service): là tỉ lệ nghẽn cuộc gọi cho phép trên mạng. Ví dụ GoS = 2% thì nếu có 100 cuộc gọi, cho phép nghẽn 2 cuộc.

7. TU: hiệu suất sử dụng tài nguyên của mạng, TU của 1 cell được tính bằng:

TU = 100* (lưu lượng giờ peak của cell/lưu lượng mà cell có khả năng phục vụ)

*Lưu lượng cell có khả năng phục vụ được tra bằng bảng Erlang B theo số kênh TCH với GoS = 2%.

Vd:

ü 1 cell cấu hình 4, có 24 kênh TCH. Tra bảng Erlang B với GoS = 2%, thì lưu lượng cell có khả năng phục vụ là 16,63 Erl.

ü Lấy số liệu trong giờ peak: cell có lưu lượng là 14 Erl.

à Vậy TU của cell = 100*(14/16,63) = 84%

8. Góc Tilt: là góc ngẩng/cụp của anten

Có 3 loại tilt hay nhắc tới (minh hoạ hình dưới):

ü tilt cơ: là tilt chỉnh bằng tay, dùng Clê để vặn

ü tilt điện: tilt mà anten đã được chỉnh sẵn bên trong (vd như tilt điện bằng 6 thì coi như anten đã nghiêng sẵn 6o rồi)

ü tilt tổng = tilt cơ + tilt điện

9. Góc Azimuth: là hướng phủ của anten, so với hướng bắc theo chiều kim đồng hồ, đơn vị là độ. Ví dụ góc azimuth của cell 1 và cell 2 như hình dưới đây.

Xem thêm: Cannot Modify Header Information

I.2 – Giải thích các thuật ngữ liên quan tới Chất lượng mạng

1. Bộ chỉ tiêu KPI (Key Performance Indicator): là 1 tập hợp các thông số để đánh giá chất lượng mạng, gồm các thông số chính sau:

ü Tỉ lệ cuộc gọi thiết lập được (CSSR) = số cuộc gọi thiết lập được / tổng số cuộc gọi cần thiết lập.

ü Tỉ lệ cuộc gọi bị rớt (CDR) = số cuộc gọi bị rớt / tổng số cuộc gọi thiết lập được.

ü Tỉ lệ kênh SDCCH bị rớt (SDR) = số kênh SDCCH bị rớt / tổng số kênh SDCCH thiết lập được.

ü Tỉ lệ kênh SDCCH bị nghẽn (SCR) = số yêu cầu cấp kênh SDCCH nhưng không được / tổng số yêu cầu cấp kênh SDCCH.

ü Tỉ lệ kênh TCH bị nghẽn (TCR) = số yêu cầu cấp kênh TCH nhưng không được / tổng số yêu cầu cấp kênh TCH (thường được tính trong giờ peak)

ü Tỉ lệ chuyển giao thành công (HOSR) = số lần thuê bao di chuyển thành công từ cell này sang cell khác / tổng số lần yêu cầu di chuyển.

2. Cường độ tín hiệu (Rxlev): là đơn vị đo cho biết sóng khoẻ hay yếu

ü Đường xuống: điểm đo là tại máy của khách hàng

ü Đường lên: điểm đo là tại đầu card thu/phát

Đơn vị là dBm hoặc Oát (W), Rxlev trong khoảng từ -110 dBm (nghĩa là sóng rất yếu) tới -47 dBm (sóng rất khoẻ). Ở trong nhà, mức thu tối thiểu phải đạt >= -90 dBm mới được xem như là có sóng.

II. Mạng Core

1. Thuê bao attach: Là thuê bao đang bật máy mà hệ thống tổng đài đang quản lý.

2. Thuê bao registered : Là thuê bao attach hoặc thuê bao attach vừa tắt máy chưa quá 24h.

3. Số thuê bao detach (thuê bao rời mạng) = tổng số thuê bao registered – tổng số thuê bao attach

4. BHCA (Busy hour call attempt): Là số lượng cuộc gọi (thành công và không thành công) được thực hiện trong giờ peak trong ngày.

5. MHT (Mean Holding Time) là thời gian tính từ lúc thuê bao nhấc máy tới khi gác máy.

III. ADSL & PSTN

1. DSLAM (Digital Subscriber Line Access Multiplexer): là thiết bị của nhà cung cấp dịch vụ Internet để kết nối với khách hàng sử dụng dịch vụ ADSL

2. Thời lượng gián đoạn thông tin mạng ADLS và PSTN (TF): là thời gian thuê bao không sử dụng được dịch vụ trong ngày do sự cố mạng gây ra.

Đơn vị tính: user*h.

Xem thêm: Bí Quyết Giảm Cân Của Mẫn Tiên

3. Sự cố đường dây thuê bao (đối với ADSL và PSTN): là số sự cố liên quan đến đường dây thuê bao (đứt cáp, lỏng phiến đấu dây…)

4. Tỷ lệ sửa chữa đường dây thuê bao trong 6h: là tỷ lệ sự cố được sửa chữa xong trong vòng 6h so với tổng số tiếp nhận sự cố cần sửa chữa.

Leave a Comment

DMCA.com Protection Status